Elvis has left the building; Michael Jordan has not

By | 2014-01-05

Nhân sắp tới sinh nhật lần thứ 50 của danh thủ bóng rổ Michael Jordan, ESPN có một bài rất dài với nhan đề Michael Jordan has not left the building (sẽ in trong số chuyên đề Analytics ngày 22/2/2014 của ESPN The Magazine). Để hiểu hàm ý của “…has [not] left the building”, cần truy tìm từ nguyên một chút.

Vào cuối các buổi biểu diễn của Elvis Presley, người dẫn chương trình thường nói “Elvis has left the building”, khẳng định King Elvis thực sự đã ra về, và không còn tiết mục hát thêm (encore) nào nữa, để khán giả khỏi nấn ná. Thành ngữ này hiện nay dùng phổ biến (thay Elvis Presley bằng tên một người nào đó) để cho biết người đó đã đi, hoặc chương trình / tiết mục / sô diễn đã kết thúc. Cách dùng này cũng sản sinh động từ “to Elvis” (= to make a sudden exit).

Tuy thành ngữ này thường được dùng để yêu cầu khán giả ra về, lần dùng đầu tiên lại là để kêu gọi khán giả nán lại, đừng về sớm. Horace Logan là người đầu tiên nói “Elvis has left the building” vào tháng 12/1956, khi ông dẫn chương trình Louisiana Hayride mà Elvis thường góp mặt. Dù trước kia chỉ là tiết mục phụ của Hayride, nơi Elvis Presley có sô diễn lớn đầu tiên, Elvis rất được khán giả teenager mến mộ. Tiết mục của anh nằm ở đầu chương trình, và khi phần biểu diễn của anh kết thúc, khán giả trẻ bắt đầu bỏ về. Nên Logan phải nài nỉ họ ở lại: “Please, young people … Elvis has left the building. He has gotten in his car and driven away … Please take your seats.” (Nguồn)

Trở lại bài báo của ESPN. Bài này đề cập nhiều mặt khác nhau trong cuộc sống của Michael Jordan sau khi giải nghệ, với ý chính là Michael Jordan vẫn còn cảm giác vương vấn (nostalgia) với bóng rổ. Ví dụ câu: “Jordan might have stopped playing basketball, but the rage is still there. The fire remains, which is why he searches for release, on the golf course or at a blackjack table, why he spends so much time and energy on his basketball team and why he dreams of returning to play.

Trên blog, tôi có viết về một thành ngữ khác nói về sự kết thúc một sự kiện (thường là thể thao): “It ain’t over until the fat lady sings“.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *